今天要分享的是:2023年6月28日的越南Vnexpress新聞 Gen Z vung tiền sống Yolo
原文作者觀察現今的年輕世代,發現不少Z世代比起重視未來的生活開銷,更重視當下的享樂、照顧自己,因為他們沒有經歷巨變的社會動盪或受到金錢壓力,但在這個醫療與科技進步的年代,每一個人可能都相當長壽,如果現在沒能培養好金錢觀與工作能力,未來可能會相當辛苦。
Một bộ phận không nhỏ Gen Z tầm nhìn ngắn hạn, có chút tiền là ăn ngon, mặc đẹp, du lịch hưởng thụ, không nghĩ đến tương lai.
文法
Một bộ phận không nhỏ:不少的,字面翻譯是「不小的一部分」,也可以說không ít,譬如今年6月28日在越南國家電視台有一則新聞:Net Zero - chuyển dịch xanh: Không ít thách thức để chinh phục mục tiêu(淨零碳排-綠色轉型:要征服目標有不少的挑戰)。Báo cáo "Year in Search 2022"dành cho Việt Nam của Google cho thấy gần 30% người Việt (so với 23% người tiêu dùng ở Đông Nam Á) dự định chi tiêu nhiều hơn cho việc cải thiện bản thân.
文法
cho thấy:顯示,通常用於某某資料或數據,常常會看到前面搭配biểu đồ (圖表)、thống kê (統計)、kết quả nghiên cứu (研究結果)、số liệu (數據)、dữ liệu (資料)等主詞。Thay vì chi tiêu tiết kiệm, dành tiền đầu tư, ngày càng có nhiều người chọn vung tiền để thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ cá nhân.
Do thế hệ Gen Z chưa va vấp những hỷ, nộ, ái, ố trong đời nhiều nên cha mẹ, người thân của họ có khuyên can thế nào, họ cũng không nghe, mà chọn làm theo ý mình. Thực chất, các bạn trẻ Gen Z ngày nay áp lực hơn gấp nhiều lần so với thế hệ trước. Nếu bạn nào không có tầm nhìn xa, chịu khó tiết kiệm từ sớm thì tương lai sẽ rất nguy to.
文法
hơn gấp nhiều lần:多、高...倍,hơn是較、更的意思,gấp用在比較是倍、程度,lần則是次數,譬如:他的薪水是(我的)三倍,Lương của anh hơn gấp 3 lần / Lương của anh gấp 3 lần của tôi. 文法
rất nguy to:很大的危機,這裡應該不算特定用法,和越南朋友確認之後認為應該是nguy cơ + to(大的)的用法,但越南朋友建議nguy cơ 應該配lớn而不是to來使用。Tuổi lao động ngắn lại do xu hướng bị đào thải sẽ sớm, chi phí nuôi dạy cho con cái ăn học ngày một tốn kém, chi phí mua nhà đắt hơn, biến đổi khí hậu nghiêm trọng làm tăng chi phí lương thực và y tế...
文法
bị đào thải:被淘汰,đào thải是漢越詞淘汰,「被」則會根據後面的動詞正向負面來決定,像淘汰這樣負面的動詞會配bị,若是正面則會配được,譬如說被稱讚、被表揚就是được khen ngợi。文法
ngày một tốn kém:日漸昂貴,ngày một + 形容詞/副詞的組合就是越來越...的意思,與ngày càng的用法和意義相同,tốn kém的意思根據語境有花很多錢或是花很多時間的意思。Đặc biệt, khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, con người sống sẽ sống thọ hơn... Thế nên, nếu bạn chỉ đi làm đến tầm 40-50 tuổi đã kêu ca áp lực, đòi về hưu sớm, thì sẽ là thảm họa. Cứ hình dung ai cũng sống tới hơn 100 tuổi nhưng không công ăn việc làm, không tiền của trong tay thì xã hội sẽ thế nào?
文法
như vũ bão:向暴風一樣快,bão 是指暴風、颶風、颱風等,量詞為cơn,如果是暴風雪則會說bão tuyết,vũ單字是舞的漢越字,vũ bão一起用則有暴風暴雨的意思,與英文stormly相同。文法
tầm:範圍、距離的概念,文中tầm後加上一個數字的用法我認為有點難用中文完全翻譯出來,比較近似介係詞的概念,文中就是指到40~50歲的區間;tầm的用法有很多,前面也有提到tầm nhìn(視野),其實也可以理解成看的範圍就是視野,另外也有程度的意思,例如輸到tầm quan trọng(重要性)Đặc biệt, chúng còn được xem như "những cục vàng", được cha mẹ quá chiều chuộng ở nhà như "vua con". Đi học, do cải cách giáo dục mà thầy cô cũng không được la mắng. Nói về xác suất thống kê so với thế hệ trước đó, nhìn chung giới trẻ ngày nay thường không chịu nhường nhịn, lười biếng hơn, đặc biệt cái tử huyệt là không chịu khó tôi luyện để vượt qua áp lực, thích về hưu sớm... Nhiều nhà tuyển dụng khắp thế giới đã la trời về nhân viên Gen Z cũng vì vậy.
Họ không nghĩ rằng tới tầm 40-45 tuổi, bản thân sẽ bị xã hội đào thải nhiều, khi đó sẽ lấy gì mà ăn, chưa kể tốn kém bao nhiêu tiền của để nuôi con cái.
文法
chưa kể:何況、遑論、未說, kể是述說的意思,越南許多歌曲、電影、節目常有相關的名字,像chuyện anh vẫn chưa kể(你未說的事);然而在文章句子中的意思是何況,有時會加上đến一起使用。Tất cả đều bắt nguồn từ những suy nghĩ lệch lạc về quan niệm "Yolo".
Tóm lại, lời khuyên của tôi dành cho các bạn trẻ gen Z là hãy biết tiết kiệm và đầu tư ngày từ khi còn trẻ, còn kiếm ra tiền, thay vì chỉ lo chi tiêu, hưởng thụ vô tội vạ. Bởi đến khi ngoài tuổi trung niên, đủ thứ biến cố công việc ập đến, nhu cầu tiền bạc ngày càng tăng cao, cuộc sống sẽ không còn đơn giản như nhiều người vẫn nghĩ.
以上選文不代表任何立場,今日宜學越語希望透過越南時事或論壇文章讓你學到時下流行單字,或是相關語境常用字,如果有任何建議與想法,歡迎留言與我交流,如果你喜歡我的文章,也歡迎給我鼓勵,謝謝!