Thế kỷ 19 tiện phục / yếm, áo bà ba, áo ngũ thân
19 世紀 - 便服 / 肚兜, 巴巴衫, 五身服 •Người Nam Bộ dùng gấu áo ngắn (che đũng quần), xẻ hai bên hông, gọi là áo bà ba. Ra ngoài mặc áo ngũ thân
南方人使用短下擺(遮住胯部), 兩邊開叉, 稱為巴巴衫。外出時則穿五身服。 •Đàn bà Bắc Bộ mặc váy, buộc nhuyễn (thắt lưng) và ruột tượng. Ở nhà có khi chỉ mặc yếm. Ra ngoài mặc áo tứ thân hay áo ngũ thân
北方婦女穿裙子, 繫上腰帶和束腹。在家有時只穿肚兜。外出則穿四身或者五身衫。 生字:
tiện phục / 便服
đũng quần / 胯部
bên hông / 側邊
Thế kỷ 21 Áo dài
21世紀 奧黛(越南國服/越南長襖) Áo dài được cách tân dựa theo áo lập lĩnh (ngũ thân) tay chẽn. 奧黛是基於五身衫發展而來的。 Thập niên 1930 họa sĩ Cát Tường trong nhóm Tự lực Văn đoàn đã cách tân áo dài tân thời theo hướng tây hóa.
在 1930年代,一位文化自立社團的畫家 Cát Tường,依照西方化的方向創新發展出現代奧黛。 Hiện nay, đa số nếu nhắc đến áo dài truyền thống là nhắc đến áo dài tân thời
現在大多數提到傳統奧黛,都是指現代奧黛 Vào các ngày lễ, Áo dài trắng đã trở thành trang phục cho học sinh trung học ở Việt Nam.
在各節日, 白色奧黛已經是越南中學女生的代表服裝。 Một số nữ nhân viên, giáo viên, hướng dẫn viên du lịch cũng mặc Áo dài khi làm việc.
一些女職員教師,導遊也會在工作時穿奧黛。 Ngày nay Hoa hậu trái đất cũng mặc Áo dài[13].Áo dài đã trở thành biểu tượng quốc gia, đại diện cho các giá trị văn hóa Việt Nam.
奧黛已經變成國家的象徵,以及越南文化價值的代表。 生字:
cách tân / 革新
dựa theo / 依據
Thập niên / 年代
tân thời / 現代
biểu tượng / 象徵
đại diện / 代表